Thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập tại Quảng Ngãi

THỦ TỤC THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP TẠI QUẢNG NGÃI

Cổ đông sáng lập là gì? Có thể thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần hay không? Thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập tại Quảng Ngãi quy định như thế nào? Mời quý vị đọc bài viết sau của Brandsvip để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

THỦ TỤC THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP TẠI QUẢNG NGÃI
THỦ TỤC THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP TẠI QUẢNG NGÃI

Cổ đông sáng lập là gì?

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Như vậy, điều kiện để trở thành cổ đông sáng lập gồm:
  • Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông;
  • Ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;

Các trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập tại Quảng Ngãi?

Trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần hoặc tặng cho, thừa kế phần vốn góp

Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Khi thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần hoặc tặng cho, thừa kế phần vốn góp sẽ không phải thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh. Mà chỉ cần thực hiện việc ký hợp đồng chuyển nhượng và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông của công ty.
Cơ sở pháp lý:
– Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020;
– khoản 2 điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua

Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Cơ sở pháp lý:
– Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020;
– Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập tại Quảng Ngãi do chuyển nhượng vốn góp

  • Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập;
  • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đồng;
  • Quyết định thay đổi cổ đông sáng lập của Đại hội đồng cổ đồng;
  • Danh sách cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực của cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của cổ đông sáng lập mới;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Cập nhật thông tin cổ đông mới nhận chuyển nhượng trong Sổ cổ đông công ty.

Hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập tại Quảng Ngãi do tặng cho, thừa kế phần vốn góp

  • Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập;
  • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đồng;
  • Quyết định thay đổi cổ đông sáng lập của Đại hội đồng cổ đồng;
  • Danh sách cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
  • Hợp đồng tặng cho cổ phần;
  • Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp;
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực của cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của cổ đông sáng lập mới;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Cập nhật thông tin cổ đông mới nhận chuyển nhượng trong Sổ cổ đông công ty.

Hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập do chưa thanh toán hoặc thanh toán một phần cổ phần đăng ký

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký. ( Được quy định tại phụ lục II-1 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
  • Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

Lưu ý khi thay đổi cổ đông công ty cổ phần

  • Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các cổ đông sáng lập của công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau. Và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập của công ty nếu được Đại hội đồng cổ đông đồng ý.
  • Cổ đông nhận chuyển nhượng sau khi làm xong thủ tục chuyển nhượng thì đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. (03 năm tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
  • Sau thời hạn 3 năm kể từ công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông hoặc của cho người khác được tự do. Và mọi hạn chế về chuyển nhượng cổ phần được bãi bỏ.
Cơ sở pháp lý: Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020.

 

Contact Me on Zalo