MỤC LỤC
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chủ sở hữu có thể thay đổi nội dung không? Trường hợp nào được phép thay đổi? Những nội dung nào được phép thay đổi? Mời quý vị đọc bài viết sau để hiểu thêm về vấn đề này nhé.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì?
Khái niệm văn bằng bảo hộ:
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với: Sáng chế; Kiểu dáng công nghiệp; Thiết kế bố trí; Nhãn hiệu; Chỉ dẫn địa lý; Quyền đối với giống cây trồng.
Cơ sở pháp lý: khoản 25 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022.
Khái niệm về giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là văn bản pháp lý cao nhất chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp.
Trường hợp được thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ nhãn hiệu?
- Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ. tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
- Thay đổi về người đại diện của chủ văn bằng bảo hộ;
- Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ. (chuyển dịch quyền sở hữu do: Thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh. Hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác);
- Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
- Sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
Cơ sở pháp lý:
+ Điều 97 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022.
+ Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Như vậy, sau khi được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu vẫn được phép thay đổi tên của chủ sở hữu trên văn bằng bảo hộ. Và phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định pháp luật.
(*)Lưu ý: Người yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp:
- Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ,
- Phí đăng bạ;
- Phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.
Hồ sơ yêu cầu sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?
- Tờ khai yêu cầu sửa đổi làm theo Mẫu số 06 tại Phụ lục II của Nghị 65/2023/NĐ-CP.
- Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy.
- Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực); quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
- Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác), nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ;
- Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
- 05 mẫu nhãn hiệu;
- Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí. (Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính. Hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản khoản 4 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP. lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Nơi nộp hồ sơ yêu cầu sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
- Nộp trực tiếp: Doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ.
Thời gian xử lý
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định thông tin cần thay đổi được yêu cầu trên đơn đăng ký. Theo quy định, thời gian thẩm định hồ sơ sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ kéo dài 2 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, thời gian cần thiết trên thực tế có thể kéo dài lâu hơn đáng kể do khối lượng hồ sơ mà Cục Sở hữu trí tuệ đang xử lý là rất lớn.
Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.