Mỗi cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp?

MỖI CÁ NHÂN ĐƯỢC THÀNH LẬP BAO NHIÊU DOANH NGHIỆP?
Pháp luật Việt Nam có giới hạn về việc cá nhân thành lập doanh nghiệp không? Vậy, mỗi cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp? Mời quý vị cùng Brandsvip tìm hiểu bài viết sau.
MỖI CÁ NHÂN ĐƯỢC THÀNH LẬP BAO NHIÊU DOANH NGHIỆP?
MỖI CÁ NHÂN ĐƯỢC THÀNH LẬP BAO NHIÊU DOANH NGHIỆP?

Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?

Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Tổ chức có tư cách pháp nhân;
– Cá nhân từ đủ 18 tuổi; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc các đối tượng bị nhà nước cấm thành lập công ty theo quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Ai không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam?

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Như vậy các đối tượng trên thuộc trường hợp không được phép tham gia góp vốn thành lập và quản lý công ty.

Mỗi cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp?

– Đối với doanh nghiệp tư nhân:

  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Đối với công ty hợp danh:

Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Cơ sở pháp lý: Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Đối với công ty TNHH và công ty cổ phần:

Một cá nhân có thể được thành lập nhiều Công ty TNHH hoặc nhiều Công ty cổ phần.
Cơ sở pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2020.

Như vậy, một người được phép thành lập bao nhiêu doanh nghiệp còn tùy thuộc vào đối tượng thành lập công ty và loại hình doanh nghiệp mà Quý khách hàng lựa chọn.

Phương pháp giải quyết vấn đề?

Phương pháp giải quyết vấn đề gồm:

  • Thành lập loại hình công ty khác trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, công ty hợp danh.
  • Bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh mới cho doanh nghiệp tư nhân. Và hoạt động kinh doanh cả hai ngành nghề cùng một thời điểm.
Contact Me on Zalo