2 công ty có thể đăng ký địa chỉ trụ sở chính cùng 1 địa chỉ không?

2 CÔNG TY CÓ THỂ ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH CÙNG 1 ĐỊA CHỈ KHÔNG?

Trụ sở chính là một trong nội dung bắt buộc phải có khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vậy, hai công ty có thể đăng ký địa chỉ trụ sở chính cùng một địa chỉ không? Đó là thắc mắc mà Brandsvip đã nhận được rất nhiều từ khách hàng. Mời quý vị cùng tìm hiểu bài viết sau.

2 CÔNG TY CÓ THỂ ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH CÙNG 1 ĐỊA CHỈ KHÔNG?
2 CÔNG TY CÓ THỂ ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH CÙNG 1 ĐỊA CHỈ KHÔNG?

Doanh nghiệp là gì?

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Cơ sở pháp lý: khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Địa chỉ doanh nghiệp được quy định tại đâu?

Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ quy định trên, Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ ghi nhận địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.

Những điều cần biết trước khi đăng ký địa chỉ trụ sở chính công ty?

  • Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính.
  • Có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Cơ sở pháp lý: Điều 42 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Lưu ý:

  • Luật Nhà ở 2014 quy định, nghiêm cấm:
          + Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở;
          + Sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích:
          + Kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ;
          + Kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn;
          + Hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
  • Căn cứ theo quy định tại Điều 3; Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 và Công văn số 2544/BXD-QLN của Bộ xây dựng về việc quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành ngày 19/11/2009. Thì doanh nghiệp không được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể.

Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở có bị xử phạt không?

– Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định:

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Đối với hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
+ Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở.
– Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức..
– Như vậy, cá nhân có hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

2 công ty có thể đăng ký địa chỉ trụ sở chính cùng 1 địa chỉ không?

  • Căn cứ quy định tại Điều 42 và các quy định khác tại Luật doanh nghiệp 2020. Thì pháp luật không có quy định cấm hai hay nhiều công ty được đăng ký cùng một địa điểm là trụ sở chính. Chỉ cần đây là địa điểm chính xác và thực sự là trụ sở chính của 2 hay nhiều doanh nghiệp này.
  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
         + Phải nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
         + Được xác định theo địa giới hành chính. Địa giới hành chính sẽ được phân cấp theo đơn vị hành chính như: xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố…
         + Trụ sở của doanh nghiệp phải được định rõ theo các cấp hành chính và địa chỉ cụ thể để phân biệt. (Số nhà, ngõ/ngách, phố/đường…)
         + Địa chỉ phải thể hiện đầy đủ số điện thoại, số fax và thư điện tử.
Cơ sở pháp lý: Điều 42 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Contact Me on Zalo