MỤC LỤC
- 1 Cổ phần là gì?
- 2 Đặc điểm của cổ phần?
- 3 Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi không?
- 4 Trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi?
- 5 Phương thức chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi?
- 6 Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi trong nội bộ công ty
- 7 Có phải làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh khi chuyển nhượng cổ phần?
Cổ đông công ty cổ phần có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không? Việc chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi được quy định như thế nào? Khi chuyển nhượng cần chú ý những gì? Đó là những thắc mắc thường gặp khi một cổ đông đang có ý định chuyển nhượng cổ phần. Mời quý vị đọc bài viết sau của Brandsvip để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Cổ phần là gì?
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ thành các phần bằng nhau của công ty và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Đặc điểm của cổ phần?
Là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản
Cổ phần là thành phần biểu hiện quyền sở hữu tài sản của công ty, xác lập tư cách thành viên công ty.
Những người sở hữu loại cổ phần giống nhau sẽ có quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
Mệnh giá của cổ phần
Mệnh giá của cổ phần được quyết định bởi công ty và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần không nhất thiết phải bằng giá chào bán. Giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị quyết định, không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán.
Tính không thể phân chia
Vì cổ phần đã là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau được chia từ vốn điều lệ nên không thể phân chia thêm nữa.
Tính dễ dàng chuyển nhượng
Đây cũng là điểm đặc trưng của công ty cổ phần. Bởi công ty cổ phần là loại hình công ty đặc trưng cho công ty đối vốn. Người sở hữu cổ phần có quyền dễ dàng chuyển nhượng qua cho người khác. Việc này góp phần tạo ra cho công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở và cổ đông trong công ty thường xuyên thay đổi.
Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi không?
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Cơ sở pháp lý: điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi?
- Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
- Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Phương thức chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi?
- Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Cụ thể:
- Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.
- Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần tại Quảng Ngãi trong nội bộ công ty
- Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
- Quyết định Đại hội đồng cổ đông;
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
- Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
- Cập nhật thông tin cổ đông mới nhận chuyển nhượng trong Sổ cổ đông công ty.
Có phải làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh khi chuyển nhượng cổ phần?
Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Do đó không cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.